12-09-2025
Hướng dẫn đọc sơ đồ nguyên lý tủ điện trung thế RMU
Tủ điện trung thế RMU đóng vai trò phân phối và bảo vệ mạch điện, được đặt tại hệ thống phân phối mạch vòng thứ cấp cho trạm biến thế và ứng dụng trong nhiều ngành khác nhau từ truyền tải điện cho đến công trình công nghiệp và dân dụng.
Nắm bắt được sơ đồ nguyên lý tủ điện trung thế RMU sẽ giúp người lắp đặt và vận hành chính xác, hiệu quả hơn. Tham khảo ngay qua bài viết sau từ BTB Electric.
Cấu tạo cơ bản sơ đồ nguyên lý tủ điện trung thế
Tủ điện trung thế có chức năng đóng cắt bảo vệ, đo lường và kết nối mạch, ứng dụng rộng rãi trong các trạm biến áp trung thế 1 – 66kV.
Để thiết kế bản vẽ nguyên lý tủ trung thế RMU chuẩn thì trước tiên cần thể hiện chính xác, đúng kỹ thuật các ký hiệu thành phần trong sơ đồ. Các ký hiệu này nằm trong nhiều bộ quy chuẩn khác nhau, tùy đơn vị thiết kế nhưng cần thống nhất 1 quy chuẩn và sử dụng tên gọi chung của thành phần đó.
Trong sơ đồ truyền tải điện trung thế, điện được truyền từ lưới 22kV trung thế xuống các dãy tủ RMU và tới các nhánh. Trong bài viết này, chúng tôi ưu tiên diễn giải dòng điện từ nhánh 1 tới các nhánh tiếp theo.
Trên thực tế, điện truyền qua trực tiếp các dãy tủ trung thế thay vì truyền trên dây điện. Do vậy cần sử dụng các thanh đồng busbar cố định vào khung tủ để thuận tiện cho đấu nối và đảm bảo ổn định khoảng cách pha khi vận hành.
Cách đọc sơ đồ nguyên lý tủ điện trung thế
Đọc theo nhánh 1
Nhánh 1 hay lộ vào (incoming) là lộ nhận công suất đến. Các thiết bị trong nhánh 1 gồm:
- Thiết bị chống sét: Có chức năng bảo vệ tủ RMU khi bị sét đánh gây dòng quá tải. Chống sét được chia làm hai dòng là chống sét đánh lan truyền trên dây và chống sét đánh trực tiếp.
- Máy biến áp: Gồm biến áp lực để chuyển đổi điện áp trong truyền tải/phân phối và biến áp đo lường bảo vệ dùng để kiểm soát thông số khi vận hành tủ.
- Máy cắt LBS: Dùng loại withdrawable để tiện kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế.
- Đèn báo: Cảnh báo bằng màu sắc khi có sự cố hoặc chỉ thị.
Đọc theo nhánh 2
Nhánh 2 được sử dụng cho việc đo lường các tín hiệu từ máy biến áp, theo dõi các chỉ số của điện áp cái và thông báo sự cố điện áp như quá tải hay sụt áp. Khi có sự cố, tín hiệu được truyền từ nhánh 2 tới rơ le bảo vệ để ngắt dòng mỗi nhánh tùy theo sự cố. Các thiết bị trong nhánh 2 bao gồm:
- Cầu chì: Dùng để cắt mạch bảo vệ biến áp.
- Máy biến áp 3 pha: Gồm 1 ngõ vào cho điện áp cao từ busbar và 2 ngõ ra cho điện áp thấp ở 2 cuộn dây, dùng để bảo vệ, đo lường.
- Đèn báo
- Thiết bị chống sét
Đọc theo nhánh 3 và 4
Nhánh số 3 và 4 đều gọi là lộ ra (feeder) vì là các nhánh cấp công suất cho máy biến áp. Tại nhánh số 3 có máy biến áp lực để chuyển công suất từ cao áp thành hạ áp, sau đó phân tới phụ tải phía dưới. Một số thiết bị công suất lớn cũng có thể nhận điện trực tiếp từ các nhánh này.
Xem thêm: Hướng dẫn đọc sơ đồ nguyên lý tủ điện hạ thế chính xác
Những lưu ý khi đọc sơ đồ tủ điện RMU
Nguyên tắc khi xây dựng sơ đồ nguyên lý tủ điện trung thế RMU là cần có thiết bị đóng cắt ứng với mỗi lộ ra, lộ vào để điều khiển tùy theo mục đích vận hành. Trong một vài trường hợp, máy cắt LBS được dùng cho lộ vào. Tuy nhiên loại máy cắt này không có chức năng bảo vệ khỏi dòng ngắn mạch, nên dùng cho những vị trí ít yêu cầu điều khiển đóng mở. Trường hợp có yêu cầu bảo vệ tại vị trí đó, có thể kết hợp LBS và cầu chì. Không nên dùng LBS ở lộ ra.
Khi thiết kế sơ đồ nguyên lý tủ điện trung thế RMU, cần tính toán thông số kỹ thuật các thiết bị bên trong thật kỹ lưỡng, bao gồm một vài thông số chính:
- Thông số busbar: dòng định mức (A), điện áp (V), ngưỡng dòng cắt (kA/s)
- Thông số máy cắt: dòng định mức (A), điện áp (V), ngưỡng dòng cắt (kA/s)
- Máy biến áp đo lường: công suất ra (kVA), tỉ số biến, khả năng chịu đựng, cấp chính xác
- Máy biến áp lực: công suất ra (kVA), điện áp vào – ra (V), hệ số công suất
Thông qua bài viết trên từ BTB Electric, bạn đã có thể hiểu thêm về sơ đồ nguyên lý tủ điện trung thế RMU, giúp việc lắp đặt, vận hành hay bảo dưỡng hệ tủ này hiệu quả hơn. Tham khảo thêm các thông tin khác về tủ điện công nghiệp tại https://btb-electric.com/vi/ung-dung/.